Đây có thể là một trong những cách kiếm tiền online không cần vốn tuy nhiên lại đòi hỏi nền tảng chuyên môn vững chắc từ người thực hiện. 2.20. Kiếm tiền online với Lambo. Lambo là một trong những nền tảng MMO nổi tiếng nhất hiện nay, cung cấp nhiều phương pháp đa
Có nhiều bài báo cung cấp các kiến thức hữu ích trên các trang web như Bloomberg.com. Bạn sẽ hiểu thêm về kinh doanh ở trong các ngành nghề khác nhau. Giới thiệu về đầu tư chứng khóan là danh sách hơn 100 bài viết đầu tư duy nhất được chia nhỏ thành các chủ đề khác nhau
Hồ sơ Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm Hồ sơ bao gồm: 1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (theo Mẫu 1 được ban hành kèm theo Thông tư này). 2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm (bản sao có xác nhận của cơ sở). 3.
- Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp. (5) Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện, gồm:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người
Vay Nhanh Fast Money. Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến Sự không giống nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến Rất nhiều người lầm lẫn giữa 2 định nghĩa người làm chứng và người chứng kiến. Vậy thực chất và sự không giống nhau giữa 2 người làm chứng và người chứng kiến là gì, mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây. Khái niệm về tù nhân? Xử lý các trường hợp Bộ luật hình sự 2015 ko coi là tù nhân Người làm chứng được cách ly trong trường hợp nào? Từ ngày 01/01/2018, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 chính thức có hiệu lực, cũng từ đây nhiều định nghĩa mới mở đầu được làm rõ hơn, đơn cử như định nghĩa về người chứng kiến. Nếu chỉ nghe qua về người làm chứng, người chứng kiến, chắc hẳn các bạn sẽ lầm lẫn giữa 2 định nghĩa này. Bài viết sau đây là sự so sánh, phân biệt giữa 2 định nghĩa người làm chứng và người chứng chíNgười làm chứngNgười chứng kiếnKhái niệmLà người biết được những cốt truyện liên can tới nguồn tin về tù nhân, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng triệu tập tới làm người được cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng đề nghị chứng kiến việc thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật chấtBiết được cốt truyện liên can tới vụ án, tù nhân và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập tới làm cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng đề nghị chứng người ko được làm– Người biện hộ của người bị cáo buộc; – Người do nhược điểm về thần kinh hoặc thể chất nhưng mà ko có bản lĩnh nhận thức được những cốt truyện liên can nguồn tin về tù nhân, về vụ án hoặc ko có bản lĩnh khai báo đúng mực.– Người thân thích của người bị cáo buộc, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng; – Người do nhược điểm về thần kinh hoặc thể chất nhưng mà ko có bản lĩnh nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người ấy ko khách Được công bố, giảng giải quyền và phận sự theo quy định. – Đề nghị cơ quan triệu tập bảo vệ tính mệnh, sức khoẻ, danh dự, phẩm giá, của cải và quyền, ích lợi hợp lí khác của mình, người nhà thích của mình lúc bị dọa nạt. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng liên can tới việc mình tham dự làm chứng. – Được cơ quan triệu tập trả tiền chi tiêu chuyển động và những chi tiêu khác theo quy định luật pháp.– Được công bố, giảng giải quyền và phận sự theo quy định. – Đề nghị người có thẩm quyền thực hiện tố tụng tuân thủ quy định của luật pháp, bảo vệ tính mệnh, sức khoẻ, danh dự, phẩm giá, của cải và quyền, ích lợi hợp lí khác của mình, người nhà thích của mình lúc bị dọa nạt. – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng nhưng mà mình chứng kiến. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng liên can tới việc mình tham dự chứng kiến. – Được cơ quan triệu tập trả tiền chi tiêu theo quy định của luật vụ– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt nhưng mà ko vì lý do bất khả kháng hoặc ko do chướng ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây chướng ngại cho việc khắc phục nguồn tin về tù nhân, khởi tố, dò la, truy tố, xét xử thì có thể bị áp giải; – Trình bày thật thà những cốt truyện nhưng mà mình biết liên can tới nguồn tin về tù nhân, về vụ án và lý do biết được những cốt truyện ấy.– Có mặt theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được đề nghị; – Ký biên bản về hoạt động nhưng mà mình chứng kiến; – Giữ kín đáo về hoạt động dò la nhưng mà mình chứng kiến; – Trình bày thật thà những cốt truyện nhưng mà mình chứng kiến theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố lý vi phạm trong trường hợp phân phối thông tin sai sự thực– Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo ko giam cấm tới 01 5 – Phạt tù từ 03 tháng tới 07 5. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhận chức phận, cấm hành nghề hoặc làm công tác nhất mực từ 01 5 tới 05 bị xử lý vi phạm trong trường hợp khước từ tiến hành nếu ko có lý do chính đángKhông vận dụng đối với ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội – Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo ko giam cấm tới 01 5 – Phạt tù từ 03 tháng tới 01 5. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhận chức phận, cấm hành nghề hoặc làm công tác nhất mực từ 01 5 tới 05 bị xử cứ pháp lýĐiều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. [rule_2_plain] [rule_3_plain]Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiếnPhân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến Sự không giống nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến Rất nhiều người lầm lẫn giữa 2 định nghĩa người làm chứng và người chứng kiến. Vậy thực chất và sự không giống nhau giữa 2 người làm chứng và người chứng kiến là gì, mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây. Khái niệm về tù nhân? Xử lý các trường hợp Bộ luật hình sự 2015 ko coi là tù nhân Người làm chứng được cách ly trong trường hợp nào? Từ ngày 01/01/2018, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 chính thức có hiệu lực, cũng từ đây nhiều định nghĩa mới mở đầu được làm rõ hơn, đơn cử như định nghĩa về người chứng kiến. Nếu chỉ nghe qua về người làm chứng, người chứng kiến, chắc hẳn các bạn sẽ lầm lẫn giữa 2 định nghĩa này. Bài viết sau đây là sự so sánh, phân biệt giữa 2 định nghĩa người làm chứng và người chứng chíNgười làm chứngNgười chứng kiếnKhái niệmLà người biết được những cốt truyện liên can tới nguồn tin về tù nhân, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng triệu tập tới làm người được cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng đề nghị chứng kiến việc thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật chấtBiết được cốt truyện liên can tới vụ án, tù nhân và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập tới làm cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng đề nghị chứng người ko được làm– Người biện hộ của người bị cáo buộc; – Người do nhược điểm về thần kinh hoặc thể chất nhưng mà ko có bản lĩnh nhận thức được những cốt truyện liên can nguồn tin về tù nhân, về vụ án hoặc ko có bản lĩnh khai báo đúng mực.– Người thân thích của người bị cáo buộc, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng; – Người do nhược điểm về thần kinh hoặc thể chất nhưng mà ko có bản lĩnh nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người ấy ko khách Được công bố, giảng giải quyền và phận sự theo quy định. – Đề nghị cơ quan triệu tập bảo vệ tính mệnh, sức khoẻ, danh dự, phẩm giá, của cải và quyền, ích lợi hợp lí khác của mình, người nhà thích của mình lúc bị dọa nạt. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng liên can tới việc mình tham dự làm chứng. – Được cơ quan triệu tập trả tiền chi tiêu chuyển động và những chi tiêu khác theo quy định luật pháp.– Được công bố, giảng giải quyền và phận sự theo quy định. – Đề nghị người có thẩm quyền thực hiện tố tụng tuân thủ quy định của luật pháp, bảo vệ tính mệnh, sức khoẻ, danh dự, phẩm giá, của cải và quyền, ích lợi hợp lí khác của mình, người nhà thích của mình lúc bị dọa nạt. – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng nhưng mà mình chứng kiến. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng liên can tới việc mình tham dự chứng kiến. – Được cơ quan triệu tập trả tiền chi tiêu theo quy định của luật vụ– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt nhưng mà ko vì lý do bất khả kháng hoặc ko do chướng ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây chướng ngại cho việc khắc phục nguồn tin về tù nhân, khởi tố, dò la, truy tố, xét xử thì có thể bị áp giải; – Trình bày thật thà những cốt truyện nhưng mà mình biết liên can tới nguồn tin về tù nhân, về vụ án và lý do biết được những cốt truyện ấy.– Có mặt theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được đề nghị; – Ký biên bản về hoạt động nhưng mà mình chứng kiến; – Giữ kín đáo về hoạt động dò la nhưng mà mình chứng kiến; – Trình bày thật thà những cốt truyện nhưng mà mình chứng kiến theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tố lý vi phạm trong trường hợp phân phối thông tin sai sự thực– Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo ko giam cấm tới 01 5 – Phạt tù từ 03 tháng tới 07 5. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhận chức phận, cấm hành nghề hoặc làm công tác nhất mực từ 01 5 tới 05 bị xử lý vi phạm trong trường hợp khước từ tiến hành nếu ko có lý do chính đángKhông vận dụng đối với ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội – Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo ko giam cấm tới 01 5 – Phạt tù từ 03 tháng tới 01 5. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhận chức phận, cấm hành nghề hoặc làm công tác nhất mực từ 01 5 tới 05 bị xử cứ pháp lýĐiều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. [rule_2_plain] [rule_3_plain]Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
Nhằm để mọi người dễ dàng phân biệt và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ giữa gười làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, bài viết sau đây HILAW sẽ cung cấp một số thông tin hiểu rõ và áp dụng kiến thức vào thực tiễn tốt hơn. 1. Khái niệm Người làm chứng là gì? căn cứ tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015,người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Người chứng kiến là gì? Căn cứ tại Điều 67 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Hình minh họa. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong tố tụng hình sự 2. Quyền và nghĩa vụ Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng Đối với người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ như sau Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; – Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh quyền lợi thì người làm chứng còn có nghĩa vụ – Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Một số trường hợp không được làm người làm chứng – Người bào chữa của người bị buộc tội; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến Đối với người chứng kiến có các quyền và nghĩa vụ như sau – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; – Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của người chứng kiến – Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; – Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; – Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Một số trường hợp không được làm người chứng kiến – Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Trên đây là một số thông tin phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến. Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 đã bổ sung người chứng kiến là người tham gia tố tụng vì người làm chứng là chủ thể quan trọng, góp phần làm rõ sự thật vụ án. Người làm chứng được điều chỉnh bởi Điều 66 Bộ luật này, còn người chứng kiến được quy định tại Điều 67 và Điều 176 BLTTHS 2015. » Người làm chứng khai gian dối có thể bị xử lý hình sự Bảng so sánh người làm chứng, người chứng kiến trong vụ án hình sự Người làm chứng Người chứng kiến Khái niệm Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Vai trò Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS năm 2015. Những người không được làm chứng/làm ngườichứng kiến Những người không được làm chứng – Người bào chữa của người bị buộc tội; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Những người không được làm người chứng kiến – Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Quyền – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; – Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; – Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ – Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. – Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; – Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; – Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. » Người làm chứng khai gian dối có thể bị xử lý hình sự » Luật sư bào chữa vụ án hình sự theo
25/02/2019 1406 Thực tế không ít người bị nhầm lẫn hai khái niệm này. Vậy, người làm chứng và người chứng kiến khác nhau như thế nào? Người làm chứng có quyền và nghĩa vụ gì? Kiểm sát viên có quyền triệu tập người làm chứng không? 04 trường quân đội tuyển thí sinh nữ năm 2019 Phạm Hằng Cấm tổ chức chơi họ để cho vay nặng lãi - Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/2/2019 về họ, hụi, biêu, phường gọi tắt là họ vừa được Chính phủ ban hành, có hiệu lực từ 05/4/2019, trong đó có nhiều nội dung đáng chú ý. Khi nào được khám người mà không cần lệnh? - Tuần trước, ở huyện tôi có vụ đánh bạc bị bắt quả tang và công an đã khám xét ngay và thu giữ tiền trong người của những người chơi. Tôi muốn hỏi, cơ quan chức năng có được khám người khi chưa có lệnh? Người làm chứng Người chứng kiến khiếu nại tố tụng khai báo gian dối bào chữa vụ án Pháp luật - Nghiệp vụ Gửi bình luận Bình luận của bạn đã được gửi và sẽ hiển thị sau khi được duyệt bởi ban biên tập. Ban biên tập giữ quyền biên tập nội dung bình luận để phù hợp với qui định nội dung của Kiểm Sát Online. 0 Bình luận Xếp theo Thời gian Số người thích Bài viết chưa có bình luận nào. Xem thêm bình luận
Phân biệt người tham gia tố tụng vì nghĩa vụ pháp lý với tư cách người làm chứng và người chứng kiến theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015? Đi đôi với quá trình hội nhập phát triển kinh tế là yêu cầu xây dựng một xã hội có những thiết chế pháp luật chặt chẽ và cụ thể, trong đó quyền con người phải được tôn trọng và bảo vệ. Người làm chứng được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự BLTTHS là cơ sở pháp lý quan trọng để nâng cao vai trò, vị trí và bảo vệ người làm chứng – là một chủ thể trong vụ án hình sự góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án, là một chế định lâu đời trong hệ thống pháp luật của nhà nước ta và các nước khác trên thế giới, xuất phát từ lời khai của người làm chứng là một trong những chứng cứ có vai trò rất quan trọng giúp vụ án được sáng tỏ. Người làm chứng Người chứng kiến Sự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến Ý nghĩa của việc phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong TTHS Người làm chứng Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến vụ án và được các cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập để khai báo về những sự việc cần xác minh trong vụ án. Lời khai của người làm chứng là một trong những nguồn chứng cứ quan trọng để xác định sự thật của vụ án hình sự. Việc xác định xuất xứ thông tin, lý do vì sao người làm chứng biết được tình tiết đó là một điều cần thiết. Người làm chứng có thể trực tiếp chứng kiến vụ án, trực tiếp biết được những tình tiết có liên quan đến vụ án mà không thông qua một khâu trung gian nào hoặc họ có thể được nghe người khác kể lại. Thông qua việc xác định nguồn gốc của những lời khai này, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ đề ra được biện pháp thu thập thêm chứng cứ, kiểm tra, đánh gia chứng cứ một cách hợp lý. Thông thường, lời khai của người làm chứng có tính trung thực, khách quan cao, có ý nghĩa lớn trong việc xác định sự thật của vụ án. Vai trò của người làm chứng trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ những quyền cơ bản của công dân. Theo đó, người làm chứng cũng như các chủ thể khác trong quá trình tố tụng luôn cố gắng chứng minh tội phạm, không để có người bị oan, không để cho những người lợi dụng để làm điều sai trái, những người vi phạm pháp luật sống ngoài vòng pháp luật thì đó cũng là một trong những cách bảo vệ hữu hiệu nhất. Người chứng kiến Để bảo đảm cho hoạt động điều tra được tiến hành một cách khách quan, đúng thủ tục pháp luật, Điều 176 quy định Người chứng kiến được mời tham dự trong một số hoạt động điều tra như khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật, tài liệu, kê biên tài sản, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra, nhận dạng, xem xét dấu vết trên thân Người chứng kiến có thể là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, người láng giềng hoặc những người khác tuỳ theo quy định của pháp luật đối với từng loại hoạt động điều tra nhất định. Khi Điều tra viên lập biên bản về hoạt động điều tra, thì người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung và kết quả công việc mà Điều tra viên đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân của mình vẻ những việc làm đúng hoặc không đúng của Điều tra viên khi tiến hành hoạt động điều tra. ý kiến của người chứng kiến phải được ghi vào biên bản. Biên bản điều tra phải có chữ ký của người chứng kiến. Người chứng kiến có trách nhiệm giữ bí mật tất cả những gì đã biết về vụ án cũng như về hoạt động điều tra mà mình đã chứng kiến. Sự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến Tiêu chí Người làm chứng Người chứng kiến Khái niệm Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến. Điều 66 BLTTHS 2015. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này. Điều 67 BLTTHS 2015. Bản chất Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến. Những người không được làm – Người bào chữa của người bị buộc tội; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. – Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Quyền – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định. – Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng. – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định pháp luật. – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định. – Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa. – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến. – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ – Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. – Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; – Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; – Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Xử lý vi phạm trong trường hợp cung cấp thông tin sai sự thật. – Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm- Phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Không bị xử lý. Xử lý vi phạm trong trường hợp từ chối thực hiện nếu không có lý do chính đáng Không áp dụng đối với ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội – Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm – Phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Không bị xử lý. Căn cứ pháp lý Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ý nghĩa của việc phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong tố tụng hình sự Qua bảng phân tích sự khác nhau giữa người tham gia tố tụng vì nghĩa vụ pháp lý với tư cách người làm chứng, người chứng kiến chúng ta có thể phân biệt rõ ràng hơn giữa người làm chứng, người chứng kiến từ đó có thể áp dụng một cách chính xác vào quá trình tố tụng, góp phần cung cấp các chứng cứ ,tình tiết có liên quân nhằm tìm ra sự thật khách quan của vụ án. Ngoài ra việc phân biệt rõ ràng giữa người làm chứng và người chứng kiến cũng góp phần giúp cho những người tham gia tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng có thể hiểu rõ và thực hiện tốt các quy định về quyền, nghĩa vụ và các quy định khác từ đó có thể thực hiện tốt công tác điều tra, giúp các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án khách quan, chính xác. Người làm chứng, chứng kiến là người không có quyền, lợi ích liên quan đến vụ án nhưng được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến để khai báo về những việc cần xác minh trong vụ án hình sự. Lời khai của người làm chứng có ý nghĩa quan trọng, là chứng cứ giúp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tìm ra sự thật của vụ án, là chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng hình sự. Việc quy định người làm chứng có ý nghĩa pháp lý, chính trị và xã hội to lớn. Đó là căn cứ pháp lý để người làm chứng thực hiện các hành vi tố tụng; là cơ sở pháp lý xác định quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan tố tụng đối với người làm chứng. Việc quy định người làm chứng trong BLTTHS còn tạo điều kiện bảo đảm quyền con người, quyền công dân khuyến khích được toàn dân tham gia vào công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm góp phần vào công cuộc cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân,vì đân. Việc phân biệt giữa người tham gia tố tụng vì nghĩa vụ pháp lí với tư cách người làm chứng và người chứng kiến giúp chúng ta hiểu rõ tầm quan trọng khi tham gia tố tụng. Giữa sự tham gia của người chứng kiến và người làm chứng là vấn đề cấp thiết cần phải làm rõ giúp chúng ta hiểu được tầm quan trọng của vấn đề. Làm rõ người làm chứng và người chứng kiến có ý nghĩa lớn đối với cơ quan thi hành án và mỗi người công dân . Đối với cơ quan thi hành án nhận định đúng đối tượng tham gia là người làm chứng, yêu cầu đúng đối tượng tham gia chứng kiến. Đối với công dân trong rường hợp có vụ án xảy ra họ có thể biết được mình có khả năng làm người làm chứng hay không? Hiểu biết được khái quát những quy định pháp luật về người làm chứng như trường hợp nào không được làm chứng thông qua khoản 2 điều 66 BLTTHS 2015. Cũng như khi tham gia vào quá trình tố tụng học có quyền, nghĩa vụ gì? Như vậy, từ những hiểu biết trên giúp chúng ta tránh được sự nhầm lẫn giữa người tham gia làm chứng và người tham gia chứng kiến trong vụ án hình sự. Ví dụ Người chứng kiến Khi cơ quan điều tra tiến hành các hoạt động kê biên tài sản; khám chỗ ở, địa điểm của bị can thì điều tra viên phải mời đồng thời người đại diện chính quyền địa phương, người láng giềng và đương sự, người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình của bị can cùng tham gia chứng kiến hoạt động điều tra. Các tìm kiếm liên quan đến người làm chứng và người chứng kiến so sánh người làm chứng và người chứng kiến, điểm khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến, điểm giống nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến, người làm chứng và người chứng kiến giống hay khác nhau, người biết việc trong tố tụng hình sự, người biết việc là gì, người làm chứng trong tố tụng hình sự 2003, người làm chứng là gì, người làm chứng trong luật dân sự, người làm chứng trong tố tụng dân sự, người chứng kiến trong biên bản vi phạm hành chính, Ý nghĩa của người chứng kiến, Người chứng kiến là gì, Lời chứng của người làm chứng,…
người làm chứng và người chứng kiến