Ly hôn khi có 2 đứa con ai được quyền nuôi cả 2 con? Mẫu đơn trình bày nguyện vọng của con đủ 7 tuổi khi bố mẹ ly hôn GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN Vợ có được đòi quyền chia đất của nhà chồng khi ly hôn không? Ví dụ về Quy định về tài sản chung - riêng trong thời gian hôn nhân Cách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng đơn giản nhất
Diệp Lâm Anh tìm mọi cách để giành được quyền nuôi 2 con. 15/09/2022, 00:30 GMT+07:00. Diệp Lâm Anh là gương mặt quen thuộc với đông đảo khán giả. Tuy nhiên, sau khi kết hôn, cô quyết định rút lui khỏi làng giải trí, tập trung vào việc kinh doanh cũng như chăm sóc gia đình. Tuy
Có được vị trí đó là do lúc này người chồng làm những nghề nghiệp đưa lại hiệu suất và thu nhập cao hơn như : chăn nuôi, trồng trọt, tiểu thủ công, săn bắn, . . . còn người vợ chỉ làm những công việc nội trợ, nuôi con trong nhà, không làm ra của cải vật chất cho
Nhật Kim Anh thừa nhận vì không hiểu luật mà khi ly hôn năm 2017 đã nghe lời luật sư và ba mẹ chồng, nhường quyền nuôi con cho chồng. Tháng 3/2020, ca sĩ - diễn viên Nhật Kim Anh được phiên tòa sơ thẩm tại Cần Thơ trao quyền nuôi con. Nhưng tới phiên phúc thẩm hôm 28/8, bản
Theo Luật Hôn nhân và gia đình, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, việc ly hôn được tiến hành như sau: 1. Bên vợ hoặc chồng nộp đơn xin ly hôn tại TAND quận, huyện nơi 2 vợ chồng cư trú, hoặc TAND nơi bên kia cư trú; 2. Đơn xin ly hôn trình bày rõ nguyên nhân
Vay Nhanh Fast Money. Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Bạn đang thắc mắc không biết khi ly hôn thì những trường hợp nào mẹ không được nuôi con? Bạn muốn biết thu nhập bao nhiêu khi ly hôn sẽ được quyền nuôi con? Những vấn đề này sẽ được Luật Quang Huy giúp bạn giải đáp trong bài viết dưới đây. 1. Khi ly hôn ai được quyền nuôi con?2. Thu nhập bao nhiêu được quyền nuôi con?3. Trường hợp nào bị tước quyền nuôi con?4. Trường hợp nào mẹ không được nuôi con5. Trường hợp nào cha mẹ đều không có quyền nuôi con sau ly hôn?6. Cơ sở pháp lý 1. Khi ly hôn ai được quyền nuôi con? Trường hợp nào mẹ không được nuôi con? Khoản 1 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Cụ thể thì việc ai được quyền nuôi con sau khi ly hôn sẽ được giải quyết như sau 1 Nếu cha mẹ có thỏa thuận thì Tòa án sẽ công nhận theo thỏa thuận đó và giao quyền nuôi con cho một trong hai người theo thỏa thuận của vợ, chồng. 2 Nếu cha, mẹ không có thỏa thuận thì Tòa án sẽ giao quyền nuôi con cho người sẽ đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con. Như vậy Khi cha, mẹ ly hôn, nếu có thỏa thuận thì Tòa án sẽ giao con theo thỏa thuận đó; nếu không có thỏa thuận thì sẽ giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ theo quyền lợi về mọi mặt của con. Tuy nhiên, khi quyết định giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng Tòa án còn căn cứ vào các yếu tố sau Con từ đủ 07 tuổi Xem xét nguyện vọng của con; Con dưới 36 tháng tuổi Giao cho mẹ nuôi con nhưng nếu người mẹ không đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha, mẹ có thỏa thuận thì quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ do cha nuôi. Lưu ý Người không được giao trực tiếp nuôi con có quyền thăm con mà không ai được cản trở nhưng cũng không được lạm dụng việc đó để cản trở và gây ảnh hưởng xấu đến con. Đồng thời, người không được giao trực tiếp nuôi con phải thực hiện các nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng sẽ do cha, mẹ thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án có thể sẽ căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của con để quyết định. Xem thêm Quyền nuôi con khi ly hôn thuộc về ai 2. Thu nhập bao nhiêu được quyền nuôi con? Trường hợp nào mẹ không được nuôi con? Về nguyên tắc, quyền nuôi con sau ly hôn có thể được hai bên vợ, chồng tự thỏa thuận với nhau. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được thì lúc này Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi tốt nhất của con để phán xét, quyết định giao quyền nuôi con cho một bên vợ hoặc chồng. Thu nhập của bố, mẹ sẽ là một trong những tiêu chí để Tòa án căn cứ và xem xét giao con cho ai nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật lại không quy định cụ thể thu nhập bao nhiêu thì sẽ giành được quyền nuôi con. Vì vậy, sẽ không có một con số chính xác nào được đưa ra để trả lời cho câu hỏi thu nhập bao nhiêu sẽ được quyền nuôi con. Vấn đề thu nhập của cha mẹ chỉ là một tiêu chí trong rất nhiều tiêu chí để Tòa căn cứ vào và quyết định ai sẽ là người có quyền trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, nếu thu nhập của vợ/chồng cao hơn đối phương thì sẽ có cơ hội cao hơn trong việc giành quyền nuôi con bên cạnh các điều kiện khác. 3. Trường hợp nào bị tước quyền nuôi con? Không phải trường hợp nào khi ly hôn cha/mẹ đều có quyền hạn tuyệt đối đối với việc chăm sóc, giáo dục con cái. Theo quy định tại Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ có 04 hành vi sau đây có thể bị Toà án tước quyền nuôi con, cụ thể Cha mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; Cha mẹ phá tán tài sản của con; Cha mẹ có lối sống đồi trụy; Cha mẹ xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật và trái đạo đức xã hội. Như vậy cha, mẹ sẽ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm 1 Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. 2 Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên Người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ. 3 Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có các hành vi vi phạm nêu trên có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức là cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên Trường hợp nào mẹ không được nuôi con? Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy với quy định trên, người mẹ không được nuôi con trong hai trường hợp sau Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con; Cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Trường hợp nào mẹ không được nuôi con? 5. Trường hợp nào cha mẹ đều không có quyền nuôi con sau ly hôn? Trường hợp nào mẹ không được nuôi con? Khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự. Theo quy định, nếu cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì người nuôi con sẽ là người giám hộ. Điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định người được giám hộ là người Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; Cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; Cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ. Như vậy, các trường hợp con sẽ không ở với cha hoặc không ở với mẹ gồm Cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền với con; Cha, mẹ không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ. Lưu ý Người giám hộ phải có đủ các điều kiện nêu tại Điều 49 Bộ luật Dân sự sau đây Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có tư cách đạo đức tốt, có đầy đủ các điều kiện để thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ không sống cùng cha, mẹ sau khi ly hôn; Không phải người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không phải người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản người khác như Cố ý gây thương tích, Trộm cắp tài sản… Không phải người bị Tòa án hạn chế quyền với con chưa thành niên. Xem thêm Giải quyết vấn đề ly hôn khi có hai đứa con 6. Cơ sở pháp lý Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Bộ luật dân sự năm 2015. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định của pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hôn nhân và gia đình trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./.
Ai được quyền nuôi con sau khi ly hôn? Ảnh minh họa Cụ thể, Luật Hôn nhân và gia định 2014 quy định về quyền nuôi con sau ly hôn như sau 1 Đối với con dưới 36 tháng tuổi Con được giao cho mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Tuy nhiên, trong trường hợp người cha chứng minh được người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con thì Tòa án vẫn có thể giao con cho người cha trực tiếp nuôi con. 2 Đối với con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; - Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi theo nguyên tắc + Dựa vào quyền lợi về mọi mặt của con tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện kinh tế, chỗ ở, thời gian chăm sóc con…. để quyết định giao con; + Xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Ngoài ra, trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ, trong đó bao gồm - Người giám hộ đương nhiên theo thứ tự sau + Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; Nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác là người giám hộ. + Trường hợp không có anh, chị ruột thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ là người giám hộ. + Trường hợp không có người giám hộ như các đối tượng nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. - Người giám hộ được cử, chỉ định + Trường hợp không có người giám hộ đương nhiên thì UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. + Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. Lưu ý cử, chỉ định người giám hộ cho con từ đủ 06 sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Căn cứ pháp lý - Điều 81, 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014. - Điều 52, Khoản 1 Điều 54 Bộ Luật dân sự 2015. Thùy Liên Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Sau khi cha mẹ ly hôn thì quyền nuôi con sẽ được giao cho một bên cha hoặc mẹ nuôi dưỡng. Việc quyết định xem ai là người được quyền nuôi con sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau do pháp luật quy định cụ thể như về độ tuổi của con, về điều kiện chăm sóc con của cha mẹ, về ý chí nguyện vọng của con…. Vậy vấn đề “Quyền nuôi con sau ly hôn” được luật hôn nhân và gia đình quy định cụ thể như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé. Câu hỏi Chào luật sư, hai vợ chồng tôi kết hôn được 6 năm và có con hơn 2 tuổi, do mâu thuẫn gia đình cũng như cảm thấy lối sống không phù hợp nên hai vợ chồng tôi quyết định lý hôn. Hiện nay tôi và chồng đều có ý định giành quyền nuôi con, luật sư cho tôi hỏi là hiện nay việc giành quyền nuôi con sau ly hôn được quy định như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn. Ly hôn là gì? Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức bản án hoặc quyết định. – Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định. – Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn Hậu quả pháp lý của việc ly hôn là kết quả tất yếu sẽ dẫn đến mà vợ chồng phải gánh chịu khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn như sau Hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng – Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt. – Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Đồng thời các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình giữa hai bên sẽ cũng sẽ không còn. – Kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại. Hậu quả pháp lý về quan hệ giữa cha, mẹ – con Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này. – Theo đó, Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. – Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con theo quy định cấp dưỡng. Quyền nuôi con sau ly hôn Hậu quả pháp lý khi chia tài sản vợ chồng khi ly hôn Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận, nếu hai bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc – Về tài sản chung của vợ chồng + Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét đến Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. + Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị, nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch. – Về tài sản riêng của vợ chồng + Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. + Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Theo quy định tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Theo dẫn chiếu trên, việc con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ nuôi, tuy nhiên con của bạn hiện nay đã 4 tuổi tức đã trên 36 tháng tuổi nên không thể áp dụng theo khoản 3 điều 81. Do vậy quyền nuôi con của cả hai vợ chồng là như nhau. Việc ai là người có quyền nuôi con sau khi ly hôn sẽ tùy vào từng trường hợp như sau Đối với con dưới 36 tháng tuổi Trường hợp này con được giao cho mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Tuy nhiên, trong trường hợp người cha chứng minh được người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con thì Tòa án vẫn có thể giao con cho người cha trực tiếp nuôi con. Đối với con từ đủ 36 tháng tuổi đến 7 tuổi Trường hợp này vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi theo nguyên tắc Dựa vào quyền lợi về mọi mặt của con tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện kinh tế, chỗ ở, thời gian chăm sóc con…. để quyết định giao con. Đối với con từ đủ 7 tuổi trở lên Đối với trường hợp này khi quyết định giao con cho ai trực tiếp nuôi Tòa án cần xem xét nguyện vọng của con. Tất nhiên, trong trường hợp này, Tòa án vẫn phải xem xét điều kiện nuôi con của các bên. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử và ra quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi khi bên nào có điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con. Những điều kiện thường xét đến như Điều kiện về vật chất như Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… Điều kiện về tinh thần như Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ. Việc vợ chồng ly hôn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của con trẻ khi luôn thiếu đi tình cảm của cha mẹ, không được hưởng trọn vẹn sự yêu thương, chăm sóc và đùm bọc, không có được một mái ấm gia đình theo đúng nghĩa. Khi vợ chồng ly hôn, nếu không thể tự thỏa thuận về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử và ra quyết định giao con cho một trong hai bên khi xét thấy điều kiện về vật chất và điều kiện về tinh thần của con được tốt nhất nếu được sống với người đó. Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Lưu ý Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Thông tin liên hệ Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quyền nuôi con sau ly hôn”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến kết hôn với người Hàn Quốc. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng. Mời bạn xem thêm Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào? Câu hỏi thường gặp Khi nào người bố được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi?Về nguyên tắc, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, đại diện cho con cái và quyền, nghĩa vụ này không mất đi khi cha mẹ ly vậy, khi ly hôn cha hoặc mẹ đều có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con nhiên, với con dưới 36 tháng tuổi pháp luật quy định sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của vậy, với con dưới 36 tháng tuổi mẹ được ưu tiên quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi. Nhưng ưu tiên này không phải quyền tuyệt đối, trong những trường hợp nhất định, người bố sẽ có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi. Cụ thể, trong các trường hợp sau, tòa án sẽ quyết định bố là người trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn– Bố và mẹ thỏa thuận bố là người nuôi con và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con. Quan hệ hôn nhân gia đình cũng là một quan hệ pháp luật dân sự nên khi giải quyết ly hôn, Tòa án tôn trọng thỏa thuận của các đương sự. Do đó, nếu vợ chồng đã thỏa thuận rõ bố nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau ly hôn và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con Tòa án sẽ ghi nhận điều này.– Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con dưới 36 tháng tuổi. Mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là mẹ không đáp ứng đủ một hoặc cả hai điều kiện sau+, Điều kiện về vật chất bao gồm Thu nhập, tài sản, chỗ ở của mẹ không đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… của con;+, Điều kiện về tinh thần bao gồm thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước tới nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn…của mẹ. Bằng chứng để giành quyền nuôi con sau ly hôn gồm những gì?Đưa ra các bằng chứng chứng minh bản thân có thể đem lại cho con một điều kiện sống, môi trường sống và học tập tốt hơn đối phương là căn cứ giúp Tòa án đưa ra được phán quyết. Cụ thể, vợ/ chống phải đưa ra được các bằng chứng vềThứ nhất Bằng chứng về thu nhập đảm bảo nuôi conYếu tố vật chất là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án dung làm căn cứ khi phán quyết. Người không có thu nhập ổn định khó có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho con. Do đó, người trực tiếp nuôi dưỡng con phải là người có điều kiện vật chất đảm bảo nuôi nhu cầu tối thiểu dành cho một đứa trẻ như– Nhu cầu được ăn uống đủ và đảm bảo dinh dưỡng,– Được mặc đủ, mặc ấm,…– Được đi học– Có nơi ở ổn định,…Cần chứng minh tình trạng tài chính ổn định, bằng việc chứng minh mình có thu nhập đảm bảo nuôi con như bảng lương, sổ đóng bảo hiểm xã hội, doanh thu bán hàng….Chứng minh về điều kiện vật chất tốt hơn không phải là yếu tố quyết định về quyền nuôi con, nhưng nếu bạn không có thu nhập hoặc thu nhập quá thấp thì rất có thể sẽ không giành được quyền nuôi hai Bằng chứng về việc đối phương có lỗi trong việc ly hônNếu chứng minh được đối phương là người có lỗi làm cho cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục thì bạn sẽ có lợi thế trong việc giành quyền nuôi con. Các bằng chứng chứng minh được rằng người vợ/người chồng của mình đã có những hành động hoặc những vi phạm về đạo đức dẫn đến phải chấm dứt hôn nhân như– Ngoại tình;– Bạo lực gia đình;– Không thực hiện tốt nghĩa vụ của người chồng, người vợ …Trên thực tế, việc chứng minh được đối phương có lỗi trong khi ly hôn cũng góp phần giúp bạn giành những lợi thế đáng kể khi Tòa án phán xét quyền nuôi con. Yếu tố phẩm chất đạo đức là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án quyết định việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng. Những người vợ/người chồng khiến đối phương ly hôn vì không chung thủy, vì có hành vi bạo lực cũng thể hiện đạo đức và phẩm chất của người đó không bằng chứng có thể sử dụng như video, hình ảnh về hành vi ngoại tình; giấy tờ hình ảnh thương tích do hành vi bạo hành…Thứ ba Có thời gian chăm sóc, trông nom, giáo dục con cáiĐể trẻ có thể phát triển toàn diện cả về vât chất và tinh thần thì bên cạnh điều kiện vật chất tốt thì cha/ mẹ phải có thời gian quan tâm, chăm sóc bạn có kinh tế nhưng lại không thể bố trí thời gian để chăm sóc, gần gũi con thì Tòa án cũng khó có thể giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Vì vậy, nếu như đối phương là người thường xuyên phải đi lại xa nhà, không có thời gian bên con, bạn sẽ giành thêm lợi thế trong cuộc chiến giành quyền nuôi tố thời gian có thể được chứng minh qua thời gian làm việc của bạn hàng tuần, hàng tháng, tính chất công việc có thường xuyên phải đi xa nhà hay không,…Thứ tư Chứng minh có nhiều điều kiện khác tốt cho con hơn đối phươngNgoài yếu tố về vật chất và tinh thần, nhiều khi đương sự cũng cần phải chứng minh các điều kiện khác như có thể tạo môi trường, không gian tốt nhất cho con phát triển…
Khi ly hôn tòa án sẽ ra quyết định giao con cho một bên có nghĩa vụ trực tiếp nuôi dưỡng, bên còn lại sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên quyết định này có thể bị thay đổi trong một số trường hợp, Luật sư X sẽ hướng dẫn giành quyền nuôi con khi ly hôn trong bài viết này. Kính gửi luật sư, tôi là Nga** tôi có một câu hỏi muốn luật sư giải đáp như sau Tôi và chồng sắp ly hôn nên tôi mong muốn biết được các để giành quyền nuôi con khi ly hôn, mong luật sư hướng dẫn. Căn cứ pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình 2014;Nghị định 167/2013/NĐ-CP;Bộ luật Hình sự 2015; Nội dung tư vấn Tòa án luôn dựa vào thỏa thuận của vợ chồng để quyết định ai sẽ là người được nuôi con. Theo đó, sau khi ly hôn hai bên có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Tuy nhiên, cha mẹ chỉ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau đây Con chưa thành niênCon đã thành niên nhưng rơi vào các trường hợp Mất năng lực hành vi dân sự, Không có khả năng lao động Không có tài sản để tự nuôi mình Cũng có trường hợp cha mẹ không tự thỏa thuận được. Nếu vậy tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện tốt nhất để chỉ định người được quyền nuôi con. Giành quyền nuôi con theo độ tuổi Về cơ bản, pháp luật luôn ưu tiên bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em. Tinh thần này được quy định trong nhiều Luật khác nhau trong đó có Luật hôn nhân và gia đình. Để giành được quyền nuôi con thì phải lưu ý rất nhiều đến độ tuổi của con, trong đó Trường hợp mẹ đang có thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người cha không được quyền ly hôn;Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ. Trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi và chăm sóc con;Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì sẽ được nêu nguyện vọng muốn chung sống với ai hơn. Ý kiến này sẽ là căn cứ để tòa án phân xử. Trên thực tế, các bé sẽ thường lựa chọn sống chung với mẹ hơn là cha. Vì vậy nếu con ở độ tuổi được nêu ý kiến thì người chồng sẽ bất lợi khi ly hôn. Có thể bạn quan tâm Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn sẽ thuộc về ai?Con dưới 7 tuổi ai được quyền nuôi dưỡng Hướng dẫn cách giành quyền nuôi con khi ly hôn Trước khi tiến hành giành quyền nuôi con, bạn cần chú ý về độ tuổi của con Dưới góc độ người chồng Độ tuổi của con để gửi đơn ly hôn là thời điểm con 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. Ở giai đoạn này, người vợ không thể công nhiên được giao quyền trực tiếp nuôi vì con đã đủ 36 tháng tuổi, con cái cũng chưa được quyền nêu ý kiến khi chưa đủ 7 tuổi;Dưới góc độ người vợ Khi quyết định ly hôn thì nên lựa chọn giai đoạn con dưới 36 tháng và trên 7 tuổi, ở giai đoạn này thì việc giành quyền nuôi con sẽ thuận lợi hơn so với người chồng. Ngoài ra, để được trực tiếp nuôi dưỡng con, bạn phải yêu thương và dành nhiều tình cảm cho con. Bạn sẽ giành lợi thế khi toàn phán quyền nuôi con, nếu đối phương Có những hành vi bạo lực với con về thể xác hoặc tinh thần,Không quan tâm, lo lắng cho con,Không hoàn thành tốt trách nhiệm của một người cha, người mẹ. Chứng minh căn cứ để giành quyền nuôi con như sau Chứng minh bạn đủ điều kiện giành quyền nuôi con. Trước hết là về điều kiện kinh tế. Đây là yếu tố quyết định thứ 2 để bạn có được quyền nuôi con. Vì thế, bạn phải chứng minh được thu nhập đảm bảo cho những nhu cầu tối thiểu của con;Chứng minh được đối phương có lỗi trong ly hôn Như vợ/ chồng ngoại tình, bạo lực gia đình, vi phạm chế độ hôn nhân;Chứng minh được bạn có thời gian chăm sóc con Người trực tiếp nuôi dưỡng con phải có thời gian dành cho con. Để trẻ phát triển toàn diện, trẻ cần phải được đáp ứng cả về yếu tố vật chất và tinh thần. Vì thế vợ hoặc chồng hay đi công tác xa thì đó là bất lợi trong việc giành quyền nuôi con;Các yếu tố khác như con muốn ở với bạn, tình cảm bạn dành cho con tốt hơn… Đưa ra những căn cứ thuyết phục tòa rằng bản thân mình là người phù hợp cho việc trực tiếp nuôi dưỡng. Đồng thời thể hiện người còn lại không có điều kiện tốt để thực hiện quyền này. Tương tự với việc giành lại quyền nuôi con. Như vậy, tòa án thấy rằng việc phân xử giao con cho bạn trực tiếp nuôi là phù hợp để bảo vệ quyền trẻ em. Quyền của người khi không trực tiếp nuôi dưỡng con Người không trực tiếp nuôi con phải tôn trọng quyền của con khi con sống với người còn lại. Đồng thời có nghĩa vụ cấp dưỡng và có quyền thăm con mà không ai được cản trở. Quyền thăm nom khi không trực tiếp nuôi con Mặc dù không được trực tiếp nuôi con nhưng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người này cùng với tôn trọng tình cảm cha mẹ con cái được pháp luật bảo vệ, người không nuôi con được quyền thăm nom con cái mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, không thể lấy lý do thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi đó, người có trách nhiệm nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom. Cụ thể, các trường hợp sau đây sẽ bị Tòa án hạn chế quyền thăm nom con Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ýCó hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;Phá tài sản của con;Có lối sống đồi trụy;Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con Không chỉ được quyền thăm con mà người không trực tiếp nuôi nấng con cái phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để san sẻ một phần gánh nặng về tiền bạc đối với người nuôi con. Theo đó, mức cấp dưỡng bao nhiêu sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập thực tế, khả năng tài chính của người cấp dưỡng cũng như nhu cầu chi tiêu của người con. Chỉ khi không thể thỏa thuận được, Tòa án mới áp dụng mức cấp dưỡng cho các bên. Thông thường mức cấp dưỡng thường vào khoảng 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng. Có thể bạn quan tâm Quy định về cấp dưỡng cho con sau ly hôn Thông tin liên hệ Luật Sư X Trên đây là nội dung tư vấn về Hướng dẫn giành quyền nuôi con khi ly hôn. Khi có bất cứ nhu cầu về dịch vụ sở hữu trí tuệ. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline Câu hỏi thường gặp Không cấp dưỡng nuôi con bị xử lý như thế nào?Cấp dưỡng nuôi con là nghãi vụ bắt buộc. Do đó, nếu không cấp dưỡng cho con có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Hồ sơ khởi kiện giành quyền nuôi con gồm những giấy tờ gì?– Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết quyền nuôi con.– Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân bản sao có chứng thực.– Bản sao giấy khai sinh của con.– Các tài liệu chứng minh về khả năng kinh tế để đảm bảo giành quyền nuôi con. Trường hợp cả bố và mẹ đều không đủ điều kiện nuôi dưỡng con, quyền nuôi dưỡng sẽ được trao cho ai?Trường hợp bố, mẹ đều không đủ điều kiện nuôi dưỡng, quyền nuôi con sẽ được trao cho người giám hộ do Tòa án chỉ định.
Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Trong cuộc sống, ai cũng mong muốn có một cuộc sống hôn nhân gia đình hạnh phúc, bền vững. Nhưng khi tình cảm vợ chồng bị sứt mẻ, vợ chồng không thể tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống nữa thì ly hôn là cách thức cuối cùng để cả hai có thể giải thoát cho nhau. Ly hôn cũng là cách bắt đầu một cuộc sống mới. Hệ quả pháp lý của việc ly hôn không chỉ là chấm dứt quan hệ vợ chồng mà còn đặt ra việc ai là người nuôi con sau ly hôn. Là bậc cha mẹ thì ai cũng muốn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái, vì thế việc tranh chấp giành quyền nuôi con sau ly hôn là vấn đề thường xuyên xảy ra. Cho nên việc tìm hiểu và bổ sung thông tin về giành quyền nuôi con sau ly hôn là điều cần thiết đối với các cặp vợ chồng đang có tranh chấp. Căn cứ theo quy định của pháp luật, Luật Quang Huy chúng tôi chúng tôi xin tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn như sau 1. Quy định về giành quyền nuôi con khi ly hôn theo quy định mới nhất2. Căn cứ giành quyền nuôi con khi ly hôn3. Căn cứ pháp lý Quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn được Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, vợ và chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc nuôi con, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn. Tuy nhiên, con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên hơn cho người mẹ nuôi nếu người mẹ có đủ điều kiện chăm nom, chăm sóc và giáo dục con cái. Việc pháp luật quy định như vậy vì lúc này độ tuổi đứa trẻ còn quá nhỏ và nếu đứa trẻ người mẹ chăm sóc sẽ tốt hơn cho sự phát triển của đứa trẻ đó. Con trên 07 tuổi phải hỏi ý kiến, nguyện vọng của con vì lúc này trẻ bắt đầu có nhận thức về việc muốn ở với cha hay mẹ khi cha mẹ không còn sống chung với nhau. Giành quyền nuôi con khi ly hôn 2. Căn cứ giành quyền nuôi con khi ly hôn Tuy nhiên để muốn giành quyền thì vợ hoặc chồng cần phải có đầy đủ, cơ bản sau để Tòa án có căn cứ giao hai con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Để giành được quyền nuôi con cần đưa ra căn cứ chứng minh cho yêu cầu đó là hợp lý, bạn cần chứng minh được khả năng nuôi con của mình là tốt nhất bao gồm cả yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần. Các yếu tố vật chất có thể là Mức thu nhập hàng tháng, điều kiện kinh tế, tài sản riêng hiện có, có chỗ ở ổn định, các khoản phụ trợ khác…. mà có thể đảm bảo để nuôi con Các yếu tố tình cảm bao gồm Thời gian làm việc, thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm giành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn, sức khỏe… của có thể giành tốt nhất cho con. Môi trường sống của bé sau khi bố mẹ ly hôn có đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất về thể chất lẫn tinh thần cho con không? Ngoài ra, người muốn giành quyền nuôi con còn có thể chỉ ra những bất lợi của vợ hoặc chồng khiến người còn lại bất lợi trong đáp ứng các điều kiện giành nuôi con như công việc bấp bênh thường xuyên phải đi làm thêm vào buổi tối và không có chỗ ở ổn định…. Căn cứ vào các yếu tố, dựa trên việc bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho con, Tòa án sẽ xem xét bên có ưu thế hơn được quyền nuôi con. 3. Căn cứ pháp lý Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc bạn có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn hôn nhân và gia đình qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng./. Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng.
ly hôn ai được quyền nuôi con