Sơ đồ nguyên tắc chỉ nêu lên mối liên hệ điện của những thành phần trong mạch điện mà không biểu lộ vị trí và cách lắp ráp của chúng trong trong thực tiễnNội dung chính . CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ; 1. Sơ đồ nguyên lý; 2. Sơ đồ lắp đặt; Video liên quan Tắc mạch chi vì thuốc lá. Bệnh thường xảy ra ở người trẻ tuổi dưới 45, đàn ông, nghiện thuốc lá, có tổn thương loét hoại tử khu trú ở đầu ngón chân và không có các yếu tố biểu hiện của các loại bệnh khác như: xơ vữa động mạch, cao huyết áp, rối loạn Sơ đồ nguyên lý mạch điện 2 công tắc 3 cực điều khiển 1 đèn. Cực thứ nhất của hai công tắc được nối với nhau, tương tự với cực thứ hai của hai công tắc. Về nguyên lý hoạt động của mạch, khi hai công tắc ở cùng một vị trí (1-1 hoặc 2-2) thì khi đó mạch Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới là tình trạng bệnh lý của các động mạch phía dưới động mạch chậu ngoài, là các động mạch nuôi chi dưới. Triệu chứng bệnh lý - Đau "cách hồi" hoặc chuột rút có thể xảy ra khi vận động, thậm chí là khi thực hiện các hoạt động đơn giản như đi bộ. Cơn đau có thể xảy ra ngay cả lúc nghỉ ngơi. 10. Trong mạch điện gồm hai bóng đèn mắc nối tiếp, cường độ dòng điện của mạch bằng cường độ dòng điện tại các đèn ( I = I 1 = I 2) Các quy tắc an toàn khi sử dụng điện: Chỉ làm thí nghiệm vứi các nguồn điện có hiệu điện thế dưới 40V; Vay Nhanh Fast Money. Viêm tắc động mạch chi dưới là bệnh lý dễ bị bỏ qua do bệnh có triệu chứng không rõ ràng và thường được chẩn đoán nhầm với các bệnh lý về cơ xương khớp, bệnh do tuổi già. Bệnh viêm tắc động mạch chi dưới là tình trạng hẹp/tắc lòng động mạch chậu, đùi, khoeo, cẳng và bàn chân do xơ vữa động mạch hoặc viêm nội mạc động mạch, làm giảm dòng máu nuôi phần chi phía dưới vị trí tổn thương. Bệnh lý mạn tính có triệu chứng không điển hình nên thường được chẩn đoán nhầm với các bệnh lý về cơ xương khớp, bệnh do tuổi già. Bệnh lý này được phát hiện qua siêu âm, hình ảnh chụp mạch máu. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi và những người có các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa mỡ, ít vận động, béo phì… Dấu hiệu nhận biết Cần nghĩ đến viêm tắc động mạch chi dưới nếu bệnh nhân có các triệu chứng sau đau mỏi và co cứng bắp chân, đùi hoặc mông khi đi bộ, phải dừng lại, ngồi nghỉ một lúc mới có thể tiếp tục đi được. Hiện tượng đó lặp lại sau một khoảng cách đi bộ nhất định. Khoảng cách đó ngắn dần chứng tỏ bệnh đang tiến triển nặng lên; đau bàn chân, ngón chân liên tục, kể cả khi nghỉ ngơi. Bệnh nhân thường mất ngủ, mệt mỏi vì đau chân, da chân tái và lạnh. Giai đoạn nặng hơn sẽ bị loét và hoại tử các ngón chân, có thể cả bàn chân do thiếu máu nuôi dưỡng, kèm theo cảm giác đau liên tục, thuốc giảm đau hiệu quả không cao. Phần lớn người bệnh đến điều trị ở giai đoạn muộn do không có triệu chứng khi bệnh mới khởi đầu; hoặc nhầm với bệnh cơ xương khớp, đau thần kinh ngoại vi, do tuổi già... do đó việc điều trị bệnh thường được bắt đầu ở giai đoạn muộn với nhiều biến chứng nguy hiểm. Chẩn đoán và điều trị Nếu có triệu chứng như đã mô tả ở trên thì bệnh nhân cần đến các cơ sở y tế có chuyên khoa mạch máu để được chẩn đoán sớm và chính xác. Bác sĩ sẽ kiểm tra mạch đập ở các vị trí nếp bẹn, khoeo chân, mu chân và ống gót. Nếu không có mạch đập hoặc yếu hơn bình thường thì có thể nghĩ đến bệnh lý viêm tắc mạch. Bên cạnh đó, siêu âm mạch máu có thể biết rõ động mạch bị hẹp tắc ở đâu và mức độ như thế nào, đồng thời có thể cho biết mức độ thiếu máu chi dưới ra sao nhờ đo chênh lệch huyết áp giữa cổ chân và cánh tay. Ngoài ra, ở những bệnh viện có đầy đủ trang thiết bị y tế thì bệnh nhân có thể được chỉ định chụp mạch máu trên trên máy chụp kỹ thuật số DSA, chụp cắt lớp hệ động mạch chủ bụng chậu và toàn bộ chi dưới giúp xác định chính xác nhất vị trí động mạch bị tắc/hẹp. Với bệnh lý viêm tắc động mạch chi dưới, phương pháp điều trị tối ưu nhất, ít đau đớn cho bệnh nhân lớn tuổi là tái lưu thông động mạch bị tắc bằng phương pháp nong đặt stent động mạch chậu, đùi, khoeo… chi dưới qua da bằng ống thông. Dụng cụ can thiệp động mạch chi dưới là các dây dẫn, ống thông gắn bóng và stent, được đưa đến vị trí tổn thương qua một lỗ chọc kim ở động mạch thông gắn bóng được đưa vào vị trí hẹp/tắc của mạch để mở rộng lòng mạch. Tiếp theo, stent kim loại giá đỡ gắn trên một ống thông khác được đưa vào để mở rộng lòng mạch về mức bình thường và giữ cho lòng mạch không bị hẹp lại. Khi lòng mạch được mở thông, dòng máu được phục hồi lưu thông, các triệu chứng đau, mỏi chân khi đi bộ và đau khi nghỉ do thiếu máu sẽ giảm nhanh chóng. Các vết loét và vùng hoại tử sẽ hồi phục. Tuy nhiên phần hoại tử nặng không thể hồi phục được bắt buộc phải cắt bỏ. Chi phí để điều trị bệnh lý này còn khá cao, tuy nhiên bảo hiểm y tế hiện nay có thể chi trả trung bình khoảng 50 - 70% tổng chi phí điều trị. Vì vậy, nếu bệnh nhân có bảo hiểm y tế sẽ giảm gánh nặng tài chính rất nhiều. Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0 Chuyển sao tặng cho thành viên x1 x5 x10 Hoặc nhập số sao Bệnh tắc động mạch mạn tính BTĐMMT còn được gọi là bệnh động mạch ngoại biên BĐMNB, bệnh mạch ngoại biên BMNB có thể xảy ra cho cả tĩnh mạch, bệnh tắc động mạch ngoại biên… và thường được hiểu là một căn bệnh của các chi, nhất là chi dưới, vì đó là nơi bệnh xảy ra nhiều nhất.⇒ Hội chứng rối loạn mạch máu bẩm sinh – Klippel – Trénaunay – Weber⇒ Xơ vữa động mạch – Những nét nhận diệnTuy nhiên, cũng không nên hiểu bệnh này chỉ là của các chi mà nó có thể ảnh hưởng đến các động mạch của toàn cơ thể, ví dụ động mạch thận gây ra cao huyết áp do mạch thận, các động mạch não gây ra đột quỵ và các cơn thiếu máu não thoáng qua, các động mạch của nhiều tạng khác trong ổ bụng…Bài này chỉ đề cập đến BTĐMMT của chi dưới. Xơ mỡ gây hẹp động mạch chân Tắc động mạch mạn tính chi dưới là tình trạng một động mạch nào đó cung cấp máu cho chi dưới bị hẹp hay bị tắc hoàn toàn, làm giảm hoặc không có máu đến nuôi chi dẫn đến tổn thương và hoại tử chi. Nguyên nhân chính của bệnh hầu hết là do xơ – mỡ động mạch. BTĐMMT của các chi chiếm tỷ lệ 12 – 14% trong dân số chung, gặp ̉ 20% những người trên 70 tuổi. Bệnh không có triệu chứng giai đoạn sớm trong 70 – 80% các trường hợp. Tỷ lệ lâm sàng có triệu chứng tăng theo tuổi và chỉ một thiểu số là phải can thiệp phục hồi mạch khoảng 7% hay cắt đoạn chi khoảng 4%. Trong khi đó, những người mắc BTĐMMT có nguy cơ đặc biệt cao về đột quỵ và biến cố động mạch vành, có tỷ lệ tử vong trước 5 năm ước tính là 30% so với 10% nhóm chứng. Bệnh kết hợp nhiều nhất với đái tháo đường, gặp 1/3 số người đái tháo đường trên 50 2010, trên thế giới có khoảng 202 triệu người mắc BTĐMMT của các chi. Năm 2013, số tử vong vào khoảng người so với năm 1990 – khoảng người.Cách tốt nhất để phòng bệnh là kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và người mắc bệnh phải biết giữ gìn bàn chân cẩn thận để ngăn ngừa các biến chứng nhiễm trùng và hoại dung bài viêtTriệu chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiNguyên nhân của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiCác yếu tố nguy cơBiến chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiChẩn đoánPhân loại thiếu máu mạn tính của các chiĐiều trị tắc động mạch mạn tính chi dướiThay đổi nếp sốngThuốcPhục hồi mạch máuPhòng bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiGiữ gìn bàn chân cẩn thậnTriệu chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiGiai đoạn sớm của bệnh triệu chứng rất nghèo nàn và thường dễ nhầm lẫn với bệnh khác. Biểu hiện sớm nhất của bệnh là tình trạng đau thường là ở bắp chân và khập khiễng cách hồi * người bệnh sau khi đi bộ được một đoạn đường cảm thấy đau hoặc có cảm giác chân bị bó chặt do máu đi xuống không cung cấp đủ oxy cho các cơ gây ra đi khập khiễng, phải dừng lại nghỉ thì bớt đau và sau đó có thể đi tiếp được một đoạn đường tương tự thì đau và khập khiễng trở lại. Triệu chứng này thường bị nhầm lẫn với đau do thoái hóa cột sống thắt lưng hay thoát vị đĩa đệm. Vì vậy, người bệnh ở giai đoạn này thường không được chẩn đoán và điều trị chính xác. Đau bắp chân, đi khập khiễng cách hồi Giai đoạn trễ hơn người bệnh có thể đau chân thường xuyên và liên tục ngay cả khi nghỉ ngơi, đặc biệt cơn đau thường nặng vào lúc gĩa khuya hay rạng sáng; khi thả lỏng chân, cơn đau có thể dịu hơn nên người bệnh thường mất ngủ hoặc ngủ trong tư thế ngồi thõng chân. Muộn hơn ña, phần xa của chi các ngón chân hoặc bàn chân sẽ có những vết loét hay hoại tử xuất hiện tự nhiên làm người bệnh hay nhầm lẫn với các bệnh về da liễu. Phần chi hoại tử nếu không được điều trị kịp thời sẽ hoại tử tăng dần và lan đến cẳng chân thậm chí cả vùng triệu chứng và dấu hiệu nội khoa của BTĐMMT chi dưới do tưới máu không đủ, bao gồm– Đau bó chặt ở háng, đi hoặc các cơ bắp chân sau hoạt động như đi lại hay leo cầu thang khập khiễng cách hồi.– Thay đổi màu sắc và nhiệt độ – xanh tím và lạnh so với chân kia.– Chứng nghiệm Buerger tái nhợt khi giơ cao chân và hồng lại khi đổi sang ngồi, để đánh giá suy động mạch.– Rụng lông và chậm dài các móng ở bên chi bị bệnh.– Tê bì hay yếu cẳng chân.– Mạch cổ chân – bàn chân yếu hoặc không bắt được.– Các dấu hiệu của thiếu máu chi trầm trọng ở giai đoạn muộn các ổ loét ở bàn chân – cẳng chân do suy động mạch, đau, chậm lành hoặc không lành và hoại thư ở các đầu ngón lan dần lên BTĐMMT nặng lên, đau có thể xảy ra cả khi nghỉ hay khi ǹm đau thiếu máu khi nghỉ. Gây mất ngủ. Phải thả lỏng các cẳng chân ra ngoài giường ho đi lại trong phòng có thể tạm thời giảm nhân của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiNguyên nhân của tắc động mạch mạn tính chi dưới là chứng xơ – mỡ gây tắc ** chiếm trên 95% các trường hợp. Số còn lại bao gồm các bệnh viêm tắc động mạch do huyết khối hay bệnh Buerger ***, các dạng khác của viêm động mạch, thiếu máu mạn do thuyên tắc động mạch ở chi sau cơn cấp, chấn thương động mạch, huyết khối các phình động mạch, các túi phình động mạch bóc tách, giải phẫu không bình thường của các dây chằng và cơ hoặc do phơi nhiễm phóng yếu tố nguy cơBao gồm hút thuốc; đái tháo đường; béo phì; cao huyết áp; cholesterol cao; tất cả nh̃ng người 50 – 69 tuổi và có nguy cơ bệnh tim mạch nhất là đái tháo đường, hút thuốc; tuổi dưới 50 kèm các nguy cơ khác của xơ – mỡ; trong gia đình có người bị BTĐMMT, bệnh tim hay đột quỵ; người được biết là có xơ – mỡ động mạch vành, động mạch cảnh, hay bệnh động mạch thận; tất cả nh̃ng người bị cơn đau thắt ngực trước đó; tất cả nh̃ng người có Framingham risk score 10% – 20% đây là một công cụ để đánh giá nguy cơ trước 10 năm của bệnh tim – mạch.Người hút thuốc hoặc đái tháo đường có nguy cơ bị BTĐMMT lớn nhất, do dòng máu chứng của bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiKhi BTĐMMT của bạn gây ra bởi các mảng xơ – mỡ của thành mạch, bạn cũng có nguy cơ bị– Thiếu máu chi trầm trọng. Tình trạng này bắt đầu b̀ng các vết loét không lành, một tổn thương hay một nhiễm trùng ở bàn chân – cẳng chân. Tình trạng thiếu máu trầm trọng xảy ra khi các tổn thương hay các nhiễm tr̀ng này tiến triển và có thể gây ra hoại thư, đôi khi phải cắt đoạn chi.– Đột quỵ hay cơn đau thắt tim do mỡ cũng có thể lắng đọng ở các động mạch nuôi tim và não. Các ngón chân bị hoại tử Chẩn đoánViệc chẩn đoán chính xác bệnh và giai đoạn bệnh thường dựa vào– Khám lâm sàng. Mạch yếu hoặc không sờ được ở phía dưới nơi động mạch bị hẹp, nghe như tiếng gió rít qua ống nghe đặt trên các động mạch, huyết áp giảm bên chi bị bệnh, các tổn thương tại v̀ng thiếu máu như teo cơ, lạnh chi, tím đầu chi hoặc thậm chí hoại tử ngọn chi.– Xác định vị trí mạch máu bị tắc, đánh giá mức độ tưới máu phần xa của chi b̀ng cách đo chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay CSCC-CT. Chỉ số này bình thường là 1,00 – 1,40. Chẩn đoán là BTĐMMT khi chỉ số này ≤ 0,90. Khi < 0,40 thì gợi ý một BTĐMMT nặng.– Người nghi bị BTĐMMT nhưng CSCC-CT bình thường khi nghỉ, cần đo chỉ số này sau khi cho người bệnh tập trên máy chạy bộ đến khi xuất hiện cơn đau khập khiễng hoặc đo sau chạy tối đa 5 phút. Nếu chỉ số giảm 15% – 20% thì có thể chẩn đoán là bị BTĐMMT.– Siêu âm. Giúp đánh giá dòng máu và xác định vị trí động mạch bị tắc hay hẹp.– Chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền là tiêu chuẩn vàng, giúp xác định chính xác tổn thương vừa kết hợp điều trị can thiệp nội mạch khi có chỉ định.– Các kỹ thuật chụp động mạch khác, kể cả phương pháp chụp qua loại thiếu máu mạn tính của các chiThay cho phân loại trước đây của Fontaine 1954, ngày nay người ta sử dụng nhiều hơn phân loại của Rutherford – Baker 1997 với 4 cấp độ và 7 loại– Cấp độ 0, Loại 0 – Không triệu chứng.– Cấp độ I, Loại 1 – Khập khiễng nhẹ– Cấp độ I, Loại 2 – Khập khiễng trung bình.– Cấp độ I, Loại 3 – Khập khiễng nặng.– Cấp độ II, Loại 4 – Đau cả khi nghỉ.– Cấp độ III, Loại 5 – Mất mô nhỏ Loét thiếu máu không lớn hơn loét các ngón chân.– Cấp độ IV, Loại 6 – Mất mô lớn Các loét thiếu máu nghiêm trọng hay hoại thư thực trị tắc động mạch mạn tính chi dướiThay đổi nếp sống– Kiểm soát các yếu tố nguy cơ bỏ hút thuốc, kiểm soát đái tháo đường, kiểm soát cao huyết áp.– Dùng các thuốc chống tiểu cầu aspirin, clopidogrel dự phòng nghẽn mạch huyết khối và các statins giúp hạ cholesterol, giảm các tai biến tim-mạch.– Luyện tập đều đặn, ví dụ tập trên máy chạy bộ 35 – 50 phút, 3 – 4 lần/ tuần giúp mở các mạch máu nhỏ dòng phụ cận, cải thiện việc đi lại vả giảm các sự cố hay pentoxifylline có thể cải thiện triệu chứng rối loạn mạch ngoại biên khập khiễng cách hồi và thiếu máu cục bộ loét, hoại thư cẳng chân….Folate và vitamin B-12 có hiệu quả đối với tăng homocystein – máu homocystein được cho là một yếu tố nguy cơ về mạch máu.Phục hồi mạch máu– Tạo hình mạch tạo hình qua da – trong lòng mạch cho các mạch lớn, ví dụ động mạch đ̀i hay các động mạch chậu. Kết quả có thể không được lâu dài.– Cắt bỏ mảng xơ-mỡ phía trong thành mạch.– Nối tắt mạch, d̀ng tĩnh mạch hiển lớn hay các đoạn ghép nhân tạo.– Khi bị hoại thư chi, phải cắt đoạn chi để phòng ngừa nhiễm tr̀ng đe dọa đến tính mạng.– Làm tan hoặc cắt bỏ cục máu đông trong các trường hợp huyết khối hay thuyên tắc động mạch. Nong và đặt Stent động mạchPhòng bệnh tắc động mạch mạn tính chi dướiCách tốt nhất để phòng bệnh là giữ được nếp sống lành mạnh, kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và nhất là việc gĩ gìn bàn chân. Cần lưu ý tránh d̀ng một số thuốc ch̃a cảm lạnh có chứa pseudoephedrine, gây co mạch làm nặng thêm các triệu chứng của gìn bàn chân cẩn thận– Rửa chân hàng ngày, giữ khô hoàn toàn và đề phòng các vết nứt dễ đưa đến nhiễm trùng.– Mang giày vừa khít, dày, khô ráo.– Cẩn thận khi cắt móng chân.– Không để chân trần khi đi lại.– Khám thầy thuốc ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của đau hay tổn thương ở da* Khập khiễng cách hồi Intermittent claudication claudication có gốc từ tiếng Latinh là “claudicare có nghĩa là đi khập khiễng.** atherosclerosis obliterans** thromboangitis obliteransThS BS Trần Minh Bảo LuânTrích Tạp chí “Sống khỏe” số 12 – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh⇒ 10 lời khuyên bổ ích cho người bệnh mạch vành ⇒ Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não Tắc động mạch chi là sự tắc nghẽn dòng máu động mạch nuôi dưỡng chi, thường gặp ở người cao tuổi. Bệnh tắc động mạch chi nếu không điều trị sớm sẽ dẫn tới hoại tử phần chi dưới đoạn tắc của động mạch đó nuôi dưỡng dẫn đến phải cắt cụt đoạn chi. quan bệnh tắc động mạch chi Tắc động mạch chi là tình trạng động mạch nuôi dưỡng một phần nào đó ở chi bị tắc nghẽn cấp tính hoặc bán cấp do cục máu đông, mảng xơ vữa hay một nguyên nhân khác, dẫn tới thiếu máu nuôi dưỡng mô do động mạch đó cung cấp máu, nếu không điều trị sớm sẽ dẫn tới hoại tử và hậu quả là phải cắt bỏ một phần nhân và các yếu tố nguy cơ dẫn tới tắc động mạch chiDo các cục máu đông hình thành xa vị trí tắc di chuyển tới, thường gặp ở những người có bệnh lý tim mạch như rung nhĩ, hẹp van 2 lá, suy tim...Tắc động mạch trên nền động mạch bị xơ vữaSau chấn thương, sau phẫu thuậtNhững yếu tố nguy cơ gây bệnh tắc động mạch chi bao gồmTuổi cao, người trên 70 tuổi hoặc những người dưới 70 tuổi nhưng kèm theo các yếu tố nguy cơ bên các bệnh lý mạn tình như Đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid, tăng huyết áp...Người hút thuốc lá kéo dàiBệnh lý động mạch do xơ vữa đã biết trước đó Xơ vữa động mạch vành, động mạch cảnh hay động mạch thận. Người bị hẹp van 2 lá có nguy cơ dẫn tới tắc động mạch chi Dấu hiệu tắc động mạch chiĐau Là dấu hiệu xảy ra đột ngột và dữ dội ở chi bị tắc mạch và bệnh nhân không thể tiếp tục làm việc phải ngưng mọi sinh giác dị cảm Có cảm giác tê bì và cảm giác kiến bò. Sau đó bệnh nhân bị mất cảm giác nông như cảm giác nóng lạnh, tiếp theo là mất cảm giác lạnh Tại vùng chi bị tắc động mạch thấy lạnh hơn bên không bị tổn thương, trường hợp bệnh nhân tới muộn sờ vào có cảm giác lạnh như vật đổi màu sắc ở chi Khi động mạch bị tắc da ở vùng chi bị thiếu máu nuôi trở nên nhợt hơn so với bên chi lành, sau đó sẽ xuất hiện những đốm tím rải rác do sự hoại tử ở vùng mô thiếu máu vận động Sau khi động mạch bị tắc các cơ do động mạch đó nuôi dưỡng bị thiếu máu sẽ bị giảm chức năng, cử động các ngón ở chi bị tắc động mạch yếu hơn bên lành, sau đó có thể mất vận động hoàn mạch dưới chỗ động mạch tắc Đây là dấu hiệu để xác định bệnh tắc động mạch chi chỉ số ABI, đây là chỉ số giữa huyết áp tâm thu đo ở cổ chân mỗi bên trên chỉ số huyết áp tâm thu đo ở cánh tay có giá trị cao hơn. Chỉ số này dưới 0,9 thì được cho là có bệnh lý động mạch đoán xác định bệnh nhờ các biện pháp cận lâm sàng nhưCộng hưởng từ động mạch Giá trị chẩn đoán vị trí tắc, mức độ hẹp động CT động mạch Cho phép xác định chính xác vị trí động mạch bị tắc mà còn giúp đánh giá các tổn thương bị tắc, đánh giá các tổn thương thành mạch và hệ thống các vòng nốI tại vùng động mạch bị tắc nghẽn. Được chỉ định trường hợp chống chỉ định với cộng hưởng âm Doppler động mạch Đây là phương pháp chẩn đoán không xâm lấn, an toàn cho phép đánh giá cả về vị trí tổn thương, mức độ hẹp. Khảo sát dòng máu dưới chỗ tắc, lựa chọn khi bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật. Cần tái lưu thông dòng máu động mạch cho vùng chi bị thiếu máu đối với bệnh nhân tắc động mạch chi Khi có dấu hiệu tắc động mạch chi, cần có biện pháp tái lưu thông dòng máu động mạch nhanh chóng để nuôi dưỡng cho vùng chi bị thiếu máu. Một trong các phương pháp tái lưu thông dòng máu được sử dụng là phẫu Chỉ địnhPhẫu thuật được chỉ địnhThiếu máu chi có biểu hiện bệnh từ 24h đến 2 tuần, phần chi còn có khả năng bảo tồnMạch máu phía trên và phía dưới của vị tổn thương còn Chống chỉ địnhChống chỉ địnhBệnh nhân có chống chỉ định của phẫu thuật mạch máuMạch máu phía ngoại vi tổn thương nặng, khả năng tắc cầu nối sau Các bước tiến hành phẫu thuậtChuẩn bịNgười bệnh Vì là bệnh lý cấp tính, sau khi xác định được tình trạng, bệnh nhân được phẫu thuật cấp cứu, được làm các xét nghiệm cần thiết và giải thích cụ thể tình hình bệnh tật và các vấn đề liên quan tới phẫu thuật. Thuốc heparin được sử dụng trong quá trình phẫu thuật Tiến hành phẫu thuậtBệnh nhân Vô cảm phù hợp với vị trí tắc động mạch hành kỹ thuậtBộc lộ mạch vị trí phía trên hoặc dưới chỗ tắc mạchSử dụng thuốc chống đông heparin toàn có huyết khối thì lấy huyết khối tại vị trí mở mạch. Nếu cần thiết có thể bóc nội mạc của mạch không lấy được huyết khối tại vị trí tắc, cần tiến hành phẫu thuật bắc thuật bắc cầu nốiBộc lộ động mạch ở vị trí phía dưới hoặc trên chỗ tắc động mạch để làm cầu da đùi để lấy tĩnh mạch hiển theo đường đi của tĩnh mạch hiển lớn để sử dụng tĩnh mạch hiển để làm cầu mạch máu vị trí làm cầu nối phía trên. Làm miệng nối gần tận mạch nhân tạo hoặc tĩnh mạch hiển theo đường đi của mạch mạch máu vị trí miệng nối phía xa. Làm miệng nối xa tận dẫn lưu trong trường hợp cần các vết mổ, kết thúc phẫu thuật. dõi và các tai biến gắp sau phẫu thuật Theo dõiTheo dõi các dấu hiệu sinh chảy máu dùng các thuốc kháng sinh dự phòng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ và sau khi hết nguy cơ chảy máu khoảng 6-8 giờ sau mổ, cho bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông biến xảy ra sau phẫu máu Điều chỉnh các thuốc đông máu, nếu chảy nhiều cần mổ lại cầm mạch sau mổ Cần mổ lại lấy huyết khối hoặc làm lại cầu nối động trùngRối loạn đông máu Cần điều chỉnh liều thuốc chống đông. pháp phòng ngừa bệnh tắc động mạch chi Hãy ngừng hút thuốc Thực hiện một số biện pháp dưới đây có thể giảm nguy cơ mắc bệnh động mạch chiVới những người hút thuốc là nên ngừng hút soát tốt các yếu tố nguy cơ gây bệnh như Đường huyết, huyết áp, lipid máu...Tập thể dục đều đặn mỗi động mạch chi là bệnh có thể gặp ở nhiều đối tượng, phẫu thuật can thiệp tái lưu thông động mạch cần thực hiện sớm khi phát hiện tình trạng tắc động mạch chi. Khi có các dấu hiệu nghi ngờ cần tới các cơ sở y tế để được khám, chẩn đoán và điều trị sớm. XEM THÊM Phẫu thuật điều trị tắc động mạch chi cấp tính do huyết khối Bệnh mạch máu ngoại vi gồm những bệnh nào? Nguyên nhân và triệu chứng cảnh báo Chấn thương động mạch chi Triệu chứng, cách điều trị Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Quốc Vĩnh - Bác sĩ Cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bệnh tắc động mạch cấp tính chi dưới là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa tim mạch, bệnh diễn biến đa dạng phức tạp dẫn đến hậu quả làm thiếu máu nuôi dưỡng phần chi bị tắc mạch. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến hoại tử chi, đặc biệt có thể gây tử vong do tình trạng sốc nhiễm trùng nhiễm độc toàn cơ thể. Bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi là tình trạng tắc nghẽn do vật gây tắc nghẽn từ nơi khác trong hệ tuần hoàn hoặc do sự hình thành cục máu đông ngay tại vị trí tắc gây ra tình trạng tắc mạch dẫn đến không có máu nuôi dưỡng phần chi do động mạch đó nuôi dưỡng. Thuyên tắc mạch máu, chấn thương động mạch và huyết khối tắc mạch cấp là 3 nhóm nguyên nhân chính gây thiếu máu cấp tính ở chi Thuyên tắc mạch máuLà do một cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến do tắc lý tim mạch gây thuyên tắc như Rối loạn nhịp tim, đặc biệt là rung nhĩ, bệnh lý van tim, nhồi máu cơ tim, van tim nhân tạo, osler tim, u nhầy nhĩ trái, phình vách liên thấtCác khối phình động mạch Là nguyên nhân hay gặp trong thuyên tắc động mạch. Trong đó phình động mạch chủ bụng và động mạch khoeo là hay gặp nguyên nhân khác gây thuyên tắc như Mảng xơ vữa bị loét. Thường gặp nhất là xơ vữa động mạch chủ bụng đoạn dưới thận gây thuyên tắc ở 2 chi Huyết khối tắc mạch cấpHuyết khối hình thành trên một mảng xơ vữa bị loét và gây tắc lòng động Chấn thương động mạchVết thương động mạch, đụng giập đến động mạch hay tổn thương động mạch do thủ thuật như chọc catheter đều có thể gây tắc mạch cấp. Tắc động mạch cấp tính ở chi do một cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến do tắc mạch 2. Biểu hiện bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Triệu chứng lâm sàngĐau chi tắc Đau đột ngột dữ dộiDị cảm, tê bì, kiến bò, giảm cảm giác chiLạnh vùng chi tắcChi bị tắc nhợt màu hơn so với bệnh lành dần dần có thể xuất hiện những đốm tím hoại tửMất mạch chiGiảm hoặc mất vận độngTriệu chứng cận lâm sàngChủ yếu dựa vào siêu âm Doppler động mạch nhằm đánh giá, xác định Vị trí động mạch bị tắc nghẽn, xác định mức độ xơ vữa thành mạch, khảo sát lưu lượng máu động mạch dưới chỗ tắc qua đó có thể đánh giá sự lan rộng của cục máu đông. 3. Điều trị bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Nguyên tắc điều trị tắc động mạch cấp tính ở chiXác định nguyên nhân gây tắc mạchChống sốcGiảm đauĐiều trị triệu chứngChăm sóc phần chi bị thiếu máu cho đến khi được tái lập lưu thông mạch máu nhu ủ ấm, tránh cọ xátDùng thuốc chống đôngChỉ định ngoại khoa khi cần thiết. Tê bì là biểu hiện bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Điều trị nội khoaThuốc tiêu sợi huyết làm tan huyết khối trong tắc động mạch do cục máu đông. Thuốc tiêu sợi huyết là có thể làm tan được các cục máu đông trong các động mạch nhỏ mà phẫu thuật không thể lấy trị bảo tồn bằng Heparin Sử dụng Heparin với mục đích phòng ngừa sự tạo lập huyết khối thứ phát và tắc động mạch tái phát sau hình động mạch bằng siêu âm qua nội soi lòng mạch dùng năng lượng siêu âm để phá huỷ mảng xơ vữa và huyết khối trong lòng động mạch qua 1 dây dẫn luồn vào động mạch dưới sự hướng dẫn của nội soi trong lòng động Điều trị ngoại khoaViệc chọn lựa phương pháp phụ thuộc vào mức độ tổn thương mô do tắc động mạch, tình trạng tổn thương của hệ thống động mạch và nguyên nhân tắc động mạch cấp tính ở chi. Các phương pháp bao gồmLấy khối tắc mạch bằng ống thông Fogarty Đây chính là phương rất đơn giản nhưng hiệu quả, được áp dụng trong trường hợp tắc động mạch cấp tính chưa có hoại tử thuật bóc lớp trong động mạch Áp dụng sau khi lấy bỏ khối tắc mạch cho những bệnh nhân tắc động mạch cấp tính ở chi có xơ vữa động thuật bắc cầu nối động mạch Phẫu thuật này sẽ được chỉ định trong trường hợp huyết tắc động mạch trên cơ thể của người bệnh có tổn thương xơ vữa động mạch một đoạn dài trên 10cm, trong trường hợp có tổn thương mô mềm kèm theo có nhiều nguy cơ nhiễm trùng thuật cắt bỏ đoạn động mạch bị tổn thương Phương pháp này được chỉ định trong trường hợp người bệnh bị huyết tắc động mạch cấp tính do chấn thuật cắt cụt chi. Được chỉ định trong trường hợp người bệnh bị tắc động mạch cấp tính ở chi đã có hoại tử chi. Thuốc tiêu sợi huyết làm tan huyết khối trong tắc động mạch do cục máu đông Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tổng quan về bệnh viêm tắc động mạch Tìm hiểu về bệnh động mạch ngoại biên Cảnh giác với tắc động mạch ngoại biên chi dưới 1. ĐẠI CƯƠNG Định nghĩa Tắc động mạch ngoại biên mạn tính thường xảy ra ở nam giới, hút thuốc lá, với các triệu chứng đau cách hồi, dau bỏng rát ở đầu ngón, dần dần dẫn tới đau liên tục, có cảm giác lạnh đầu chi, loét hoại tử đầu ngón. Ảnh hưởng đến sinh hoạt của bệnh nhân. Nguyên nhân - Viêm tắc động mạch mạn tính - Viêm xơ vữa động mạch mạn tính - Viêm xơ vữa mạn tính do đái tháo đường Phân loại - Bệnh Buerger - Bệnh mạch máu ngoại biên do xơ vữa mạch máu 2. ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN Bệnh sử bệnh thường diễn tiến âm thầm - Đau cách hồi đau như kiểu vọp bẻ, tăng khi vận động. giảm khi nghỉ ngơi. - Đau nhức ở phần xa của chi khi nghỉ ngơi đau liên tục. Khám lâm sàng - Thiếu máu không loét ở đầu ngón. - Loét hoại tử đầu ngón. - Mạch bẹn còn bắt được. Mạch khoeo, mu chân và chày sau có thể bắt được hay mất mạch. Cận lâm sàng Siêu âm Doppler còn thấy hình ảnh phổ 3 pha của động mạch ở động mạch đùi chung nhưng mất phổ hoặc phổ đơn pha ở động đùi nông, khoeo, chày trước chày sau. Chụp X quang động mạch kỹ thuật số xóa nền DSA có hình ảnh tắc động mạch ở phần xa của chi dưới. MSCT-A mạch máu chi dưới khảo sát được chiều dài đoạn tắc hẹp, kích thước lòng mạch, hồi lưu mạch máu dưới chổ tắc hẹp. Có giá trị chẩn đoán cao. 3. CHẨN ĐOÁN Tiêu chuẩn xác định Ngày nay chủ yếu dựa vào lâm sàng và Xquang MSCT-A mạch máu chi dưới để xác định bệnh. Chẩn đoán nguyên nhân Chẩn đoán bệnh Buerger theo tiêu chuẩn của tác giả Shionoya’S Shionoya’s clinical criteria - Tiền sử bệnh nhân hút nhiều thuốc lá. - Bệnh khởi đầu trước 50 tuổi. - Tắc động mạch ngoại biên. - Liên quan đến tắc động mạch chi dưới hay kèm viêm tĩnh mạch. - Không có yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch khác ngoài thuốc lá. Chẩn đoán xơ vữa động mạch dựa trên một số đặc điểm - Lớn hơn 40 tuổi. - Đái tháo đường. - Huyết áp cao. - Mất mạch chi. - Không viêm tĩnh mạch nông. - Siêu âm Doppler động mạch có mảng xơ vữa trên thành mạch. - X-quang động mạch có đóng vôi ở thành động mạch, lòng mạch trên chổ tắc hẹp không đều. Chẩn đoán phân biệt - Đau thần kinh tọa - Viêm đa dây thần kinh ngoại biên Chẩn đoán độ nặng và giai đoạn Xác định giai đoạn tiến triển theo phân loại của Leriche và Fontaine Giai đoạn 1 Không triệu chứng. Giai đoạn 2 Đau cách hồi. Giai đoạn 3 Đau nhức liên tục. Giai đoạn 4 Loét hoại tử. Chẩn đoán yếu tố thúc đẩy bệnh - Hút thuốc lá số lượng điếu/ngày, thời gian hút. - Bệnh tim mạch cao huyết áp, thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim... - Bệnh đái tháo đường tiền căn ĐTĐ, làm xét nghiệm đường huyết. - Bệnh phổi khí phế thũng, hen phế quản, lao. Xquang phổi dày dính màng phổi, bệnh phổi mãn tính. - Xét nghiệm lipid máu Cholesterol, triglycerid, LDL, HDL. - Xét nghiệm truy tầm bệnh lý tự miễn VS, LE Cell, ASO, Kháng thể kháng nhân. Chẩn đoán biến chứng - Nhiễm trùng - Hoại tử chi 4. ĐIỀU TRỊ Mục đích điều trị Phục hồi chức năng chi tổn thương. Điều trị cụ thể Bao gồm việc sử dụng thuốc và các biện pháp hổ trợ. Thuốc - Thuốc chống kết tập tiểu cầu có tác dụng ngăn chặn sự tiến triển của bệnh tại các động mạch ngoại biên và phòng ngừa bệnh tại các vị trí khác Aspisine, Dipyridamol, và Ticlopidine. - Thuốc vận mạch có nhiều loại, có tác dụng khác nhau. Thông dụng có Buílomedil Fonzylan, Naftidrofuryl Praxilene, Pentoxiphylin Torental, Ginkgo Biloba Tanakan, gần đây sử dụng Iliprost chất tương tự Prostacycline. Các biện pháp hỗ trợ - Ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ o Bỏ thuốc lá hoàn toàn. o Điều trị rối loạn chuyển hóa mỡ và tiểu đường. o Điều trị cao huyết áp. - Điều trị giảm đau. - Săn sóc kỹ vết loét. - Pha loãng máu đồng thể tích. - Dùng oxygen cao áp. Điều trị bằng can thiệp nội mạch Phẫu thuật tạo hình trong lòng mạch - Dùng dây dẫn luồn đến chỗ hẹp, tiếp theo dùng ống thông nhỏ có bóng ở đầu và bơm bóng phồng lên. - Dùng ống thông có bóng nhỏ luồn đến chỗ hẹp và bơm phồng lên, không dùng dây dẫn. Hẹp hoặc tắc động mạch một đoạn ngắn <10cm là chỉ định thích hợp cho phương pháp tạo hình trong lòng mạch. Thường áp dụng trong xơ vữa động mạch. Điều trị ngoại khoa - Phẫu thuật bóc lớp trong nội mạch Phương pháp này được dùng trong trường hợp tắc hoặc hẹp một đoạn động mạch. Vị trí thích hợp thường là ở chỗ chia đôi động mạch. - Phẫu thuật làm cầu nối động mạch Hiện nay phẫu thuật cầu nối được dùng phổ biến trong phẫu thuật mạch máu ngoại biên và mạch vành. Các vật liệu thường dùng làm cầu nối là tĩnh mạch tự thân, ống ghép nhân tạo. Các phương pháp trên được áp dụng cho các mạch máu lớn. Một số ít trường hợp áp dụng cho các mạch máu vừa ở ngoại biên. - Phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm thắt lưng Phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm là biện pháp sử dụng khi khả năng làm phẫu thuật phục hồi lưu thông động mạch bị hạn chế. Cụ thể là các trường hợp + Tắc nghẽn các động mạch nhỏ ở ngoại biên. + Tắc nghẽn động mạch do bệnh Buerger. - Phẫu thuật đoạn chi - 1/3 dưới đùi - 1/3 trên, giữa, dưới cẳng chân - Tháo nửa bàn chân, tháo khớp các ngón 5. THEO DÕI TÁI KHÁM Tiêu chuẩn nhập viện - Đau cách hồi - Loét hoại tử ngọn chi, chi Theo dõi - Tưới máu phần xa chi - Nhiễm trùng vết mổ. - Sự thồng suốt của cầu nối. 5 .3 Tiêu chuẩn xuất viện - Lành vết thương - Tưới máu phần xa chi tốt Tái khám - Sau xuất viện mỗi 2 tuần trong 3 tháng sau đó mỗi 3 tháng. LƯU ĐỒ XỬ TRÍ BỆNH MẠCH MÁU CHI DƯỚI TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Courtney M. Townsend, JR., MD 2012 Section XII Vascular, Chapter 63 Peripheral Arterial Occlusive Disease - Sabiston Textbook Of Surgery - 19th Ed. 2. F. Charles Brunicardi, MD, FACS 2010 Chapter 23 Arterial Disease -Schwartzs Principles of Surgery, 9th Ed. 3. Henry Haimovici 2009 Section VI Chronic Arterial Occlusions of the Lower Extremities - Vascular Surgery. 4. Rutherford 2008 Chronic Arterial Occlusions of the Lower Extremities -Vascular Surgery. 5. Vascular Surgery - Oxford Specialist Handbooks Series In Surgery - 2nd Ed 2010,

tắc động mạch chi dưới